Một ngày thứ 7 trời nắng nóng, cái nóng dường như làm cho mọi người mệt mỏi hơn, những mối lo toan, công việc, cộng thêm cái nắng chói chang vắt kiệt hết sức lực của mọi người. Như bao ngày, tôi lướt thông báo facebook, nhận được rất nhiều thắc mắc và tranh luận trong Group: Thông tin về Nhà ở Xã hội và Chung cư ở Hà Nội về chủ đề "Thời hạn sở hữu chung cư trong 50 năm?", "Liệu sau 50 năm thì có mất trắng hay không?".
An cư lập nghiệp dường như là một trong những dấu mốc quan trọng của một đời người, một gia đình. Chẳng phải ai cũng có đủ thời gian để đọc hiểu hết được những văn bản Luật dài dằng dặc khi mà chúng ta đang còn phải loay hoay với cơm áo gạo tiền, hay nghiên cứu một danh sách dài những kiến thức mà không thuộc phạm trù chuyên môn của mình. Lo lắng, bất an là điều không tránh khỏi.
Hôm nay, Dinhcuhanoi sẽ giải thích và làm rõ cho bà con hiểu rõ một cách dễ dàng về các khái niệm sở hữu nhà chung cư trong 50 năm.
-------------------------
Trước tiên, để đi vào giải thích chi tiết, tôi muốn bà con hiểu rằng: thời hạn sử dụng căn hộ chung cư bao gồm: Thời hạn sử dụng đất và Thời hạn sử dụng nhà.
"Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
------------------------
Tiếp theo chúng ta làm rõ về: Thời hạn sử dụng nhà chung cư.
Bà con thường hay nghe bàn tán là thời hạn sử dụng trong 50 năm xong bị thu hồi mất nhà đây.
Thời hạn sử dụng nhà chung cư được quy định trong Điều 99 của Luật Nhà ở năm 2014.
Tôi trích dưới đây để bà con dễ xem: (xem phần tôi lý giải ở dưới).
"Điều 99. Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này;
b) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;
c) Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;
d) Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật này.
Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai."
--------------------------------------
Giải nghĩa khái niệm: Thời hạn sử dụng nhà chung cư, tôi xin dùng một khái niệm dễ hiểu và hình dung nhất cho bà con, đó là "Tuổi thọ nhà". Tất cả các công trình đều có tuổi thọ, tuổi thọ để tuân thủ tính nguy cơ hư hỏng, xuống cấp, đổ sập, mục đích để đảm bảo an toàn cho bà con - những người sử dụng chung cư này và những hộ dân xung quanh. Hết thời gian tuổi thọ theo quy định về việc phân cấp công trình (công trình cấp 2 là 50 năm), thì công trình sẽ được kiểm định lại chất lượng, nếu vẫn ok sẽ tiếp tục sử dụng, nếu không ok sẽ được cải tạo, sửa chữa, hoặc phá dỡ xây mới hoặc tái định cư theo Quy định của Luật Nhà ở. Đại khái, bà con sẽ không phải lo về việc hết 50 năm là mất nhà ra đường, mà bà con sẽ được Chính quyền và Chủ đầu tư lo cho chỗ ở tương hoặc nếu xây lại thì phải cấp cho căn hộ có diện tích bằng hoặc lớn hơn căn hộ hiện giờ của bà con.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tóm lại, bà con nắm tổng quát cho tôi 2 vấn đề: thời hạn 50 năm là tuổi thọ công trình, chứ không phải là bị mất nhà, bà con mua nhà làm sổ hồng là ok. Một số công trình Nhà thương mại giá rẻ (không phải Nhà ở xã hội) do làm sai quy định (vượt tầng, làm sai mật độ, hệ số sử dụng đất) hoặc chủ đầu tư không uy tín không hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc đang thế chấp ngân hàng, nên không thể cấp sổ hồng được thì bà con phải hết sức cẩn thận và tìm hiểu kỹ về việc này.
Viết xong đến đây cũng quá trưa rồi, tôi sắp đói lả, phải tạm nghỉ đi nấu cơm ăn cơm cái đã.
An cư lập nghiệp dường như là một trong những dấu mốc quan trọng của một đời người, một gia đình. Chẳng phải ai cũng có đủ thời gian để đọc hiểu hết được những văn bản Luật dài dằng dặc khi mà chúng ta đang còn phải loay hoay với cơm áo gạo tiền, hay nghiên cứu một danh sách dài những kiến thức mà không thuộc phạm trù chuyên môn của mình. Lo lắng, bất an là điều không tránh khỏi.
Hôm nay, Dinhcuhanoi sẽ giải thích và làm rõ cho bà con hiểu rõ một cách dễ dàng về các khái niệm sở hữu nhà chung cư trong 50 năm.
-------------------------
Trước tiên, để đi vào giải thích chi tiết, tôi muốn bà con hiểu rằng: thời hạn sử dụng căn hộ chung cư bao gồm: Thời hạn sử dụng đất và Thời hạn sử dụng nhà.
-------------------------
Đầu tiên chúng ta làm rõ: Thời hạn sử dụng đất trước.
Thời hạn sử dụng đất được quy định trong Điều 125, Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013. Tôi trích riêng 2 Điều này để bà con khỏi mất công tìm: (xem phần tôi lý giải ở dưới).
Đầu tiên chúng ta làm rõ: Thời hạn sử dụng đất trước.
Thời hạn sử dụng đất được quy định trong Điều 125, Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013. Tôi trích riêng 2 Điều này để bà con khỏi mất công tìm: (xem phần tôi lý giải ở dưới).
"Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
------------------------
Như vậy, theo Luật đất đai 2013 thì những tất cả căn hộ dự án chung cư của chúng ta đều là Đất sử dụng có thời hạn (chú ý mục tôi bôi vàng ở trên). Hết thời hạn đó, Chủ đầu tư và Chủ sở hữu được phép gia hạn thời gian sử dụng theo quy định trong điều này, chứ không phải là phải trả lại đất.
Điều đó có nghĩa là chúng ta tiếp tục gia hạn sở hữu chứ không mất trắng như nhiều người vẫn lo lắng. Tại vì sao lại có sự quy định thời hạn này cho các dự án chung cư? Lý giải: quy định này của nhà nước nhằm phòng ngừa trường hợp chủ đầu tư được giao đất quá lâu mà vẫn không chịu triển khai dự án gây ra sự lãng phí quỹ đất, đặc biệt là ở các thành phố lớn “tấc đất tấc vàng”. Do đó về bản chất có thời hạn, nhưng lại được gia hạn khi hết hạn, nên đất vẫn thuộc quyền sở hữu của CĐT và người mua chứ không phải hết thời hạn 50 năm là bị thu hồi bà con nhé.
Tiếp theo chúng ta làm rõ về: Thời hạn sử dụng nhà chung cư.
Bà con thường hay nghe bàn tán là thời hạn sử dụng trong 50 năm xong bị thu hồi mất nhà đây.
Thời hạn sử dụng nhà chung cư được quy định trong Điều 99 của Luật Nhà ở năm 2014.
Tôi trích dưới đây để bà con dễ xem: (xem phần tôi lý giải ở dưới).
"Điều 99. Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này;
b) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;
c) Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;
d) Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật này.
Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai."
--------------------------------------
Giải nghĩa khái niệm: Thời hạn sử dụng nhà chung cư, tôi xin dùng một khái niệm dễ hiểu và hình dung nhất cho bà con, đó là "Tuổi thọ nhà". Tất cả các công trình đều có tuổi thọ, tuổi thọ để tuân thủ tính nguy cơ hư hỏng, xuống cấp, đổ sập, mục đích để đảm bảo an toàn cho bà con - những người sử dụng chung cư này và những hộ dân xung quanh. Hết thời gian tuổi thọ theo quy định về việc phân cấp công trình (công trình cấp 2 là 50 năm), thì công trình sẽ được kiểm định lại chất lượng, nếu vẫn ok sẽ tiếp tục sử dụng, nếu không ok sẽ được cải tạo, sửa chữa, hoặc phá dỡ xây mới hoặc tái định cư theo Quy định của Luật Nhà ở. Đại khái, bà con sẽ không phải lo về việc hết 50 năm là mất nhà ra đường, mà bà con sẽ được Chính quyền và Chủ đầu tư lo cho chỗ ở tương hoặc nếu xây lại thì phải cấp cho căn hộ có diện tích bằng hoặc lớn hơn căn hộ hiện giờ của bà con.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tóm lại, bà con nắm tổng quát cho tôi 2 vấn đề: thời hạn 50 năm là tuổi thọ công trình, chứ không phải là bị mất nhà, bà con mua nhà làm sổ hồng là ok. Một số công trình Nhà thương mại giá rẻ (không phải Nhà ở xã hội) do làm sai quy định (vượt tầng, làm sai mật độ, hệ số sử dụng đất) hoặc chủ đầu tư không uy tín không hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc đang thế chấp ngân hàng, nên không thể cấp sổ hồng được thì bà con phải hết sức cẩn thận và tìm hiểu kỹ về việc này.
Viết xong đến đây cũng quá trưa rồi, tôi sắp đói lả, phải tạm nghỉ đi nấu cơm ăn cơm cái đã.
Bà con để lại comment, like, chia sẻ động viên để tôi có động lực hỗ trợ bà con nhiều hơn nữa nhé. Hãy để lại câu hỏi thắc mắc của bà con dưới bài viết này, tôi sẽ tổng hợp các câu hỏi nhiều người thắc mắc nhất để viết bài Hỗ trợ tiếp theo. Xin chào bà con.
------------------------------------
À, nếu bà con quý mến tôi, có thể Mời tôi một ly cafe tại đây. Tôi sẽ rất cảm kích ^ ^.
LÀM RÕ CÁC KHÁI NIỆM VỀ "THỜI HẠN SỞ HỮU CHUNG CƯ TRONG 50 NĂM"
Reviewed by kdt1811
on
6/12/2020 11:52:00 PM
Rating:
No comments: